Sốc nhiễm khuẩn là gì? Các công bố khoa học về Sốc nhiễm khuẩn

Sốc nhiễm khuẩn là tình trạng y tế nghiêm trọng khi nhiễm trùng lan khắp cơ thể gây sụp đổ hệ tuần hoàn, thường do vi khuẩn, virus, nấm hoặc ký sinh trùng. Triệu chứng bao gồm hạ huyết áp, sốt, tăng nhịp tim, khó thở, và rối loạn ý thức. Chẩn đoán dựa trên xét nghiệm lâm sàng và hình ảnh. Điều trị kịp thời gồm kháng sinh mạnh, truyền dịch, hỗ trợ hô hấp. Phòng ngừa bao gồm tiêm phòng, vệ sinh, và quản lý bệnh lý tiềm ẩn. Nhận thức sớm có thể giảm tử vong.

Sốc Nhiễm Khuẩn Là Gì?

Sốc nhiễm khuẩn, còn được gọi là sốc nhiễm trùng, là một tình trạng y tế nghiêm trọng xảy ra khi nhiễm trùng lan rộng trong cơ thể, dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống tuần hoàn. Đây là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các phòng chăm sóc đặc biệt trên toàn thế giới.

Nguyên Nhân Dẫn Đến Sốc Nhiễm Khuẩn

Sốc nhiễm khuẩn thường do vi khuẩn, nhưng cũng có thể do virus, nấm hoặc ký sinh trùng. Khi cơ thể bị nhiễm trùng, hệ thống miễn dịch sẽ phản ứng để loại bỏ tác nhân gây bệnh. Tuy nhiên, phản ứng miễn dịch có thể trở nên quá mức, gây hại cho các cơ quan và dẫn đến sốc nhiễm khuẩn.

Triệu Chứng Của Sốc Nhiễm Khuẩn

  • Hạ huyết áp nghiêm trọng
  • Sốt cao hoặc ngược lại, thân nhiệt thấp
  • Tăng nhịp tim và suy nhược
  • Khó thở
  • Giảm sản xuất nước tiểu
  • Rối loạn ý thức

Chẩn Đoán Sốc Nhiễm Khuẩn

Việc chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn đòi hỏi các xét nghiệm lâm sàng như xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu, và các chẩn đoán hình ảnh khác để xác định nguồn gốc của nhiễm trùng. Xác định sớm tình trạng này là yếu tố then chốt để cứu sống người bệnh.

Phương Pháp Điều Trị

Điều trị sốc nhiễm khuẩn cần được tiến hành kịp thời tại các cơ sở y tế chuyên sâu. Các biện pháp điều trị bao gồm:

  • Kháng sinh mạnh để vô hiệu hoá vi khuẩn gây bệnh
  • Liệu pháp hỗ trợ bằng truyền dịch và thuốc co mạch để ổn định huyết áp
  • Hỗ trợ hô hấp, bao gồm cung cấp oxy và thông khí cơ học nếu cần thiết
  • Chăm sóc đa mô thức nhằm hỗ trợ chức năng của các cơ quan bị ảnh hưởng

Phòng Ngừa Sốc Nhiễm Khuẩn

Phòng ngừa có thể bao gồm việc tiêm phòng, duy trì vệ sinh cá nhân tốt, quản lý tốt các bệnh lý tiềm ẩn và sử dụng kháng sinh một cách hợp lý. Việc chăm sóc vết thương kỹ càng và giám sát thường xuyên các dấu hiệu nhiễm trùng cũng là cần thiết.

Kết Luận

Sốc nhiễm khuẩn là một tình trạng cực kỳ nguy hiểm, đòi hỏi sự can thiệp y tế nhanh chóng và hiệu quả. Việc nhận thức sớm các dấu hiệu và triệu chứng của sốc nhiễm khuẩn, bên cạnh các biện pháp phòng ngừa thích hợp, có thể giữ vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu tỷ lệ tử vong liên quan đến tình trạng này.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "sốc nhiễm khuẩn":

Hướng dẫn thực hành lâm sàng của Hiệp hội Các bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ về điều trị nhiễm khuẩn Staphylococcus aureus kháng Methicillin ở người lớn và trẻ em Dịch bởi AI
Clinical Infectious Diseases - Tập 52 Số 3 - Trang e18-e55 - 2011
Tóm tắt

Các hướng dẫn dựa trên bằng chứng về quản lý bệnh nhân nhiễm khuẩn Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA) được chuẩn bị bởi một Hội đồng Chuyên gia của Hiệp hội Bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ (IDSA). Các hướng dẫn này nhằm sử dụng cho các nhân viên y tế chăm sóc người lớn và trẻ em mắc các bệnh nhiễm khuẩn MRSA. Hướng dẫn thảo luận về quản lý một loạt các hội chứng lâm sàng liên quan đến bệnh MRSA, bao gồm nhiễm khuẩn da và mô mềm (SSTI), nhiễm khuẩn huyết và viêm màng trong tim, viêm phổi, nhiễm khuẩn xương khớp và nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương. Các khuyến nghị được đưa ra liên quan đến liều và theo dõi vancomycin, quản lý nhiễm khuẩn do các chủng MRSA có giảm nhạy cảm với vancomycin, và thất bại điều trị với vancomycin.

#Quản lý bệnh nhân #nhiễm khuẩn MRSA #hướng dẫn IDSA #quản lý hội chứng lâm sàng #liều vancomycin #nhạy cảm vancomycin #thất bại điều trị.
Các kiểu enterotype liên quan đến viêm nhiễm, kiểu gen chủ thể, ảnh hưởng từ chuồng nuôi và cá nhân góp phần vào sự biến thiên của vi khuẩn đường ruột ở chuột thí nghiệm thông dụng Dịch bởi AI
Genome Biology - Tập 14 - Trang 1-15 - 2013
Các mô hình chuột là thành phần thiết yếu trong nghiên cứu vi khuẩn đường ruột. Thật không may, sự đa dạng về di truyền và thiết lập thí nghiệm, cùng với những biến thiên giữa các cá nhân, đã làm phức tạp việc so sánh giữa các nghiên cứu và hiểu biết toàn cầu về cảnh quan vi khuẩn của chuột. Ở đây, chúng tôi khảo sát sự biến thiên của vi khuẩn đường ruột ở chuột khỏe mạnh thuộc năm dòng chuột thí nghiệm phổ biến bằng cách sử dụng phương pháp pyrosequencing 16S rDNA. Chúng tôi phát hiện bằng chứng ban đầu cho thấy sự phong phú có động lực, không phụ thuộc vào dòng chuột, dẫn đến các kiểu enterotype ở chuột có sự tương đồng rõ rệt với những kiểu ở con người, và những kiểu này liên quan đến mức độ calprotectin, một dấu hiệu của viêm ruột. Sau khi phân loại theo enterotype, chúng tôi nhận thấy rằng biến số di truyền, ảnh hưởng từ chuồng nuôi và biến thiên giữa các cá nhân đóng góp trung bình lần lượt là 19%, 31.7% và 45.5% vào biến thiên trong thành phần vi khuẩn đường ruột của chuột. Khoảng cách di truyền có tương quan tích cực với khoảng cách vi khuẩn, vì vậy các dòng chuột có di truyền tương đồng có vi khuẩn tương đồng hơn so với các dòng có di truyền xa nhau. Một số dòng chuột nhất định được làm giàu cho các đơn vị thuế học và nhóm thuế học cụ thể, trong khi hiệu ứng "chuồng nuôi" có thể xảy ra trên các ranh giới dòng chuột và chủ yếu được điều khiển bởi nhiễm trùng Helicobacter. Việc phát hiện các kiểu enterotype gợi ý một nguyên nhân sinh thái chung, có thể là viêm mức độ nhẹ có thể thúc đẩy sự khác biệt giữa thành phần vi khuẩn đường ruột ở động vật có vú. Hơn nữa, các hiệu ứng môi trường và di truyền được quan sát có những hậu quả quan trọng cho thiết kế thí nghiệm trong nghiên cứu vi khuẩn đường ruột ở chuột.
#vi khuẩn đường ruột #enterotype #chuột thí nghiệm #di truyền #viêm nhiễm
Propionibacterium acnes: Một Mầm Bệnh Đáng Kinh Ngạc Trong Các Nhiễm Khuẩn Liên Quan Đến Implant Dịch bởi AI
BioMed Research International - Tập 2013 - Trang 1-10 - 2013

Vai trò của Propionibacterium acnes trong mụn trứng cá và một loạt các bệnh viêm đã được xác lập rõ ràng. Tuy nhiên, P. acnes cũng chịu trách nhiệm cho các nhiễm trùng liên quan đến implant. Nuôi cấy trên môi trường thạch hiếu khí và kỵ khí kéo dài trong 14 ngày và nuôi cấy trong môi trường lỏng làm tăng tỷ lệ phát hiện. Trong bài báo này, chúng tôi xem xét vai trò gây bệnh của P. acnes trong các nhiễm trùng liên quan đến implant như khớp giả, thiết bị tim mạch, implant ngực, kính nội nhãn, thiết bị thần kinh, và implant cột sống. Quản lý các nhiễm trùng nghiêm trọng do P. acnes gây ra bao gồm sự kết hợp điều trị kháng khuẩn và phẫu thuật (thường là phế khối). Penicillin G và ceftriaxone tiêm tĩnh mạch là sự lựa chọn đầu tiên cho các nhiễm trùng nghiêm trọng, với vancomycin và daptomycin là các lựa chọn thay thế, và amoxicillin, rifampicin, clindamycin, tetracycline, và levofloxacin cho điều trị bằng đường uống. Siêu âm vật liệu cấy ghép đã lấy ra cải thiện chẩn đoán nhiễm trùng liên quan đến implant. Các phương pháp phân tử có thể tăng thêm độ nhạy của việc phát hiện P. acnes. Việc phủ lên các implant bằng các chất kháng khuẩn có thể tránh hoặc hạn chế sự định cư trên bề mặt, qua đó giảm nguy cơ hình thành màng sinh học trong các nhiễm trùng nặng. Hiểu biết của chúng ta về vai trò của P. acnes trong bệnh lý con người có thể sẽ tiếp tục tăng khi các liên kết và cơ chế gây bệnh mới được khám phá.

#Propionibacterium acnes #nhiễm trùng #implant #màng sinh học #điều trị kháng khuẩn #phương pháp phân tử
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phân tích một số yêu tố liên quan đến kết quả điều trị bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 47 bệnh nhânsốc nhiễm khuẩn. Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 61,4 ±15,2. Tuổi cao nhất là 92 và tuổi thấp nhất là 15. Giới tính nam chiếm tỷ lệ cao hơn 76,6%, nữ chỉ chiếm 23,4%.Đa phần các bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn có không có sốt hoặc sốt nhẹ. Sốt cao chỉ chiếm 23,4%, trong khi đó tỉ lệ bệnh nhân không sốt chiếm cao nhất tới 61,7%. Vị trí ổ nhiễm khuẩn tiên phát thường gặp chủ yếu là cơ quan hô hấp và tiêu hóa, trong đó hô hấp chiếm 44,7%, tiêu hóa là 34%. Kết quả nuôi cấy vi khuẩn chỉ cho kết quả dương tính 17%. Gía trị trung bình lactat máu của bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn là 6,82 ± 4,16. Đa số bệnh nhân có gái trị lactat máu > 6 mmol/l chiếm tỉ lệ 51,1%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% giữa tình trạng rối loạn đông máu, thở máy xâm nhập và kết cục ra viện ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Kết luận: Bệnh nhân tuổi càng cao càng có nguy cơ sốc nhiễm khuẩn cao hơn. Nam giới có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn nữ giới. Ổ nhiễm khuẩn tiên phát thường gặp nhất là cơ quan hô hấp, tỉ lệ cấy máu dương tính thấp. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% giữa tình trạng rối loạn đông máu, thở máy xâm nhập và kết cục ra viện ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn.
#Lâm sàng #cận lâm sàng #yếu tố liên quan #sốc nhiễm khuẩn.
Thực trạng chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn của điều dưỡng Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2021
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 5 Số 03 - Trang 109-120 - 2022
Mục tiêu: Mô tả thực trạng chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn của điều dưỡng Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, nghiên cứu hoạt động chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn của 36 điều dưỡng viên với 10 người bệnh có nhiễm khuẩn vết mổ tại Khoa phẫu thuật Tiêu hóa và Khoa Chấn thương chỉnh hình - Bệnh viện Xanh Pôn từ tháng 2 đến tháng 7 năm 2021 bằng phương pháp quan sát trực tiếp hoạt động chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn của điều dưỡng bằng phiếu điều tra đã được thiết kế sẵn. Nghiên cứu sử dụng bộ công cụ quy trình thay băng vết mổ nhiễm khuẩn, quy trình vệ sinh tay thường quy của Bộ Y Tế. Kết quả: Tỷ lệ thực hành đạt về chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn còn chưa cao với 43,5%. Tỷ lệ thực hành đạt quy trình vệ sinh tay thường quy chiếm 57,4%. Kết luận: Thực hành đạt về chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn còn chưa cao.
#Vết mổ nhiễm khuẩn #điều dưỡng
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ÁP DỤNG GÓI ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN VÀ SỐC NHIỄM KHUẨN TRONG GIỜ ĐẦU TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC, BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá việc áp dụng gói điều trị nhiễm khuẩn và sốc nhiễm khuẩn trong giờ đầu tại khoa Hồi sức tích cực, bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu được tiến hành trên 96 bệnh nhân nhiễm khuẩn hoặc sốc nhiễm khuẩn tại khoa Hồi sức tích cực, bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3/2021 tới tháng 10/2021. Việc áp dụng gói 1 giờ được chia làm 2 mức độ: tuân thủ và không tuân thủ. Kết quả điều trị khi áp dụng gói 1 giờ được đánh giá dựa vào kết cục lâm sàng, thời gian thở máy, thời gian dùng vận mạch, số ngày nằm viện và nằm tại khoa Hồi sức tích cực. Kết quả: Trong 96 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, tỷ lệ nam giới là 54% và nữ giới là  46%. Độ tuổi trung bình là 60,0±17.3 tuổi. Bệnh nhân nhiễm khuẩn là 33% và sốc nhiễm khuẩn chiếm 67% nhóm nghiên cứu, trong đó cao nhất là viêm phổi (33,3%), nhiễm khuẩn tiêu hóa (27,0%). Tỷ lệ tuân thủ là 57,3% và không tuân thủ là 42,7%, trong đó tuân thủ dùng vận mạch cao nhất (100%), thấp nhất là tuân thủ kháng sinh giờ đầu 66,7%. Tỷ lệ tử vong hoặc bệnh nặng tiên lượng nặng xin về ở nhóm tuân thủ thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không tuân thủ (20,0% so với 43,9%, p<0,05). Thời gian thở máy ở nhóm tuân thủ ngắn hơn so với nhóm không tuân thủ (5,0 ngày so với 9,5 ngày, p<0,05). Các tiêu chí về số ngày nằm viện, sô ngày nằm tại khoa hồi sức tích cực, thời gian dùng vận mạch ngắn hơn không có ý nghĩa thống kê ở nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ ( p>0,05). Kết luận: Nghiên cứu bước đầu cho thấy tuân thủ áp dụng gói 1 giờ theo hướng dẫn của Surviving Sepsis Campaign 2018 cải thiện kết cục điều trị của bệnh nhân nhiễm khuẩn hoặc sốc nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, tỷ lệ tuân thủ còn thấp, cần có các chương trình tập huấn cho nhân viên y tế tại khoa Hồi sức tích cực.
#sốc nhiễm khuẩn #tuân thủ gói điều trị sốc nhiễm khuẩn 1 giờ
Một số đặc điểm kháng kháng sinh và yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện do Klebsiella pneumoniae kháng carbapenem tại Khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Bạch Mai (7/2019 - 8/2020)
Tóm tắt Mục tiêu: Mô tả đặc điểm kháng kháng sinh và yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn bệnh viện do K. pneumoniae kháng carbapenem (CRKP). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, so sánh đối chứng sử dụng phân tích hồi quy logistic trên 60 bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn bệnh viện do K. pneumoniae từ tháng 7/2019 đến tháng 8/2020. Kết quả: Các chủng K. pneumoniae phân lập được kháng hầu hết với các nhóm kháng sinh, trong đó carbapenem là 78,3 - 80%. Các chủng này còn nhạy cảm tương đối tốt với fosfomycin (60,0%), amikacin (75,0%), colistin (86,7%). So sánh tỷ lệ kháng của nhóm CRKP đều cao hơn nhóm K. pneumoniae còn nhạy với carbapenem, và có ý nghĩa ở các kháng sinh nhóm cephalosporin, quinolone. Các yếu tố nguy cơ nhiễm CRKP bệnh viện: Tiền sử dùng carbapenem, colistin 30 ngày trước, đặt nội khí quản, thở máy xâm nhập, tiền sử phẫu thuật 30 ngày trước, dinh dưỡng tĩnh mạch, đặt sonde dạ dày và điểm APACHE II ≥ 15 khi nhập viện. Tiền sử dùng carbapenem trước đó 30 ngày là yếu tố nguy cơ độc lập cao nhất làm tăng khả năng nhiễm CRKP. Kết luận: Tỷ lệ K. pneumoniae kháng carbapenem là 80%. Tiền sử dùng carbapenem 30 ngày trước đó là yếu tố nguy cơ cao nhất làm gia tăng khả năng nhiễm khuẩn bệnh viện do K. pneumoniae kháng carbapenem. Từ khóa: K. pneumoniae, K. pneumoniae kháng carbapenem, yếu tố nguy cơ, nhiễm trùng bệnh viện.  
#K. pneumoniae #K. pneumoniae kháng carbapenem #yếu tố nguy cơ #nhiễm trùng bệnh viện
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ một số cytokine ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ một số cytokine (TNFα, IL-1b, IL-6, IL-8, IL-10) ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Đối tượng và phương pháp: 31 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn điều trị tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Quận Thủ Đức, Bệnh viện 115 và Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 04 năm 2018. Lựa chọn bệnh nhân theo tiêu chuẩn chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn của SSC 2016. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Chọn mẫu thuận tiện. Thông tin nghiên cứu của mỗi bệnh nhân đều được đăng ký theo một mẫu biểu thống nhất. Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 62,03 ± 15,79 tuổi. Nam giới chiếm 41,9%. Các bệnh lý nền thường gặp là: Đái tháo đường 19,4%, tăng huyết áp 32,3%, COPD 19,4%. 100% có suy tạng, cao nhất là suy gan 51,6%, sau đó là suy thận 41,9%, suy hô hấp 41,9%. Biểu hiện lâm sàng rất phức tạp, sốt 80,6%, chủ yếu sốt nhẹ 52,8%, gai rét 52,0%. Tỷ lệ tử vong cao 51,6%, ổ nhiễm khuẩn tiên phát từ đường hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất 29,1%, sau đó là đường tiêu hóa 25,7%, đường tiết niệu 16,1%. A. baumannii chiếm 25,5%, tiếp đó là E. coli chiếm 16,1%. Nồng độ cytokine ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu là: TNF-α: 46,7 ± 118,28 (pg/ml), IL-6: 922,4 ± 1330,3 (pg/ml), IL-8: 724,5 ± 563,6 (pg/ml), IL-10: 99,6 ± 265,3 (pg/ml), IL-1b: 40,8 ± 128,1 (pg/ml). Nồng độ các cytokine ở nhóm sống thấp hơn so với nhóm tử vong, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Nghiên cứu sự thay đổi của một số chỉ số huyết động sau truyền dịch đo bằng phương pháp PiCCO trong điều trị bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn ngoại khoa
Mục tiêu: Nghiên cứu sự thay đổi của một số chỉ số huyết động sau truyền dịch đo bằng phương pháp PiCCO trong điều trị bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn ngoại khoa. Đối tượng và phương pháp: 40 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn được theo dõi huyết động liên tục bằng phương pháp PiCCO điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 12 năm 2014. Phương pháp: Mô tả cắt ngang, tiến cứu có can thiệp và so sánh trước sau. Kết quả: Dựa vào một số thông số của phương pháp PiCCO, sau bù dịch lần I, CI tăng từ 3,16 ± 1,24l/phút/m2 lên 4,52 ± 0,87l/phút/m2; GEDVI tăng từ 573,55 ± 169,35ml/m2 lên 826,3 ± 246,06ml/m2; SVV giảm từ 15,13 ± 7,26% xuống 13,76 ± 8,65%. Sau bù dịch lần II, CI tăng từ 3,84 ± 1,78l/phút/m2 lên 4,61 ± 1,24l/phút/m2; GEDVI tăng từ 767,5 ± 245,12ml/m2 lên 809,65 ± 216,06ml/m2; SVV giảm từ 14,12 ± 5,43% xuống 12,67 ± 7,35%. Sau bù dịch lần III, CI tăng từ 4,62 ± 2,04l/phút/m2 lên 4,69 ± 1,95l/phút/m2; GEDVI tăng từ 817,23 ± 190,22ml/m2 lên 873,12 ± 206,39ml/m2; SVV giảm từ 12,36 ± 7,45% xuống 10,62 ± 5,61%. Sau bù dịch lần IV, CI tăng từ 3,84 ± 2,78l/phút/m2 lên 4,14 ± 2,24l/phút/m2; GEDVI tăng từ 834,67 ± 285,45ml/m2 lên 856,47 ± 219,25ml/m2; SVV giảm từ 13,42 ± 7,78% xuống 11,21 ± 6,44%. Kết luận: Trong điều trị sốc nhiễm khuẩn, phương pháp PiCCO có giá trị trong định hướng điều trị bù dịch cho bệnh nhân.
#Phương pháp PiCCO #sốc nhiễm khuẩn ngoại khoa
Đặc điểm nhiễm khuẩn bệnh viện và các yếu tố liên quan tại Khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện tỉnh Vĩnh Phúc (01/2021-09/2021)
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ mắc các loại nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại Khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện tỉnh Vĩnh Phúc. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang ở 280 bệnh nhân được điều trị trên 48 giờ tại Khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện tỉnh Vĩnh Phúc từ 01/2021 đến 09/2021. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 31,1% với mật độ mắc 25,1/1000 ngày nằm viện, viêm phổi liên quan thở máy hay gặp nhất chiếm tỷ lệ 32,2% với 42,3/1000 ngày thở máy (Cường độ sử dụng thiết bị (DU = 0,4) sau đó là nhiễm khuẩn tiết niệu liên quan ống thông chiếm tỷ lệ 10% với 10,7/1000 ngày lưu sonde tiểu (DU = 0,6). Tác nhân hay gặp nhất gây nhiễm khuẩn bệnh viện là A. baumannii (34,4%). Ba yếu tố nguy cơ mạnh nhất làm tăng khả năng mắc nhiễm khuẩn bệnh viện trong phân tích đa biến gồm thở máy (OR = 4,45, 95%CI: 1,68-11,7, p<0,05), truyền máu (OR = 2,12, 95%CI: 1,0-4,5, p<0,05), số ngày nằm viện > 7 ngày (OR = 25, 95%CI: 5,49-85,5, p<0,001). Kết luận: Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện tại Khoa Hồi sức tích cực còn cao (31,1%) trong đó viêm phổi liên quan thở máy chiếm tỷ lệ cao nhất (32,2%), tác nhân hay gặp nhất A. baumannii. Thời gian nằm viện kéo dài cùng với các can thiệp thủ thuật làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện.
#Nhiễm khuẩn bệnh viện #viêm phổi liên quan thở máy #yếu tố nguy cơ
Tổng số: 124   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10