Sốc nhiễm khuẩn là gì? Các công bố khoa học về Sốc nhiễm khuẩn

Sốc nhiễm khuẩn là tình trạng y tế nghiêm trọng khi nhiễm trùng lan khắp cơ thể gây sụp đổ hệ tuần hoàn, thường do vi khuẩn, virus, nấm hoặc ký sinh trùng. Triệu chứng bao gồm hạ huyết áp, sốt, tăng nhịp tim, khó thở, và rối loạn ý thức. Chẩn đoán dựa trên xét nghiệm lâm sàng và hình ảnh. Điều trị kịp thời gồm kháng sinh mạnh, truyền dịch, hỗ trợ hô hấp. Phòng ngừa bao gồm tiêm phòng, vệ sinh, và quản lý bệnh lý tiềm ẩn. Nhận thức sớm có thể giảm tử vong.

Sốc Nhiễm Khuẩn Là Gì?

Sốc nhiễm khuẩn, còn được gọi là sốc nhiễm trùng, là một tình trạng y tế nghiêm trọng xảy ra khi nhiễm trùng lan rộng trong cơ thể, dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống tuần hoàn. Đây là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các phòng chăm sóc đặc biệt trên toàn thế giới.

Nguyên Nhân Dẫn Đến Sốc Nhiễm Khuẩn

Sốc nhiễm khuẩn thường do vi khuẩn, nhưng cũng có thể do virus, nấm hoặc ký sinh trùng. Khi cơ thể bị nhiễm trùng, hệ thống miễn dịch sẽ phản ứng để loại bỏ tác nhân gây bệnh. Tuy nhiên, phản ứng miễn dịch có thể trở nên quá mức, gây hại cho các cơ quan và dẫn đến sốc nhiễm khuẩn.

Triệu Chứng Của Sốc Nhiễm Khuẩn

  • Hạ huyết áp nghiêm trọng
  • Sốt cao hoặc ngược lại, thân nhiệt thấp
  • Tăng nhịp tim và suy nhược
  • Khó thở
  • Giảm sản xuất nước tiểu
  • Rối loạn ý thức

Chẩn Đoán Sốc Nhiễm Khuẩn

Việc chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn đòi hỏi các xét nghiệm lâm sàng như xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu, và các chẩn đoán hình ảnh khác để xác định nguồn gốc của nhiễm trùng. Xác định sớm tình trạng này là yếu tố then chốt để cứu sống người bệnh.

Phương Pháp Điều Trị

Điều trị sốc nhiễm khuẩn cần được tiến hành kịp thời tại các cơ sở y tế chuyên sâu. Các biện pháp điều trị bao gồm:

  • Kháng sinh mạnh để vô hiệu hoá vi khuẩn gây bệnh
  • Liệu pháp hỗ trợ bằng truyền dịch và thuốc co mạch để ổn định huyết áp
  • Hỗ trợ hô hấp, bao gồm cung cấp oxy và thông khí cơ học nếu cần thiết
  • Chăm sóc đa mô thức nhằm hỗ trợ chức năng của các cơ quan bị ảnh hưởng

Phòng Ngừa Sốc Nhiễm Khuẩn

Phòng ngừa có thể bao gồm việc tiêm phòng, duy trì vệ sinh cá nhân tốt, quản lý tốt các bệnh lý tiềm ẩn và sử dụng kháng sinh một cách hợp lý. Việc chăm sóc vết thương kỹ càng và giám sát thường xuyên các dấu hiệu nhiễm trùng cũng là cần thiết.

Kết Luận

Sốc nhiễm khuẩn là một tình trạng cực kỳ nguy hiểm, đòi hỏi sự can thiệp y tế nhanh chóng và hiệu quả. Việc nhận thức sớm các dấu hiệu và triệu chứng của sốc nhiễm khuẩn, bên cạnh các biện pháp phòng ngừa thích hợp, có thể giữ vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu tỷ lệ tử vong liên quan đến tình trạng này.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "sốc nhiễm khuẩn":

Hướng dẫn thực hành lâm sàng của Hiệp hội Các bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ về điều trị nhiễm khuẩn Staphylococcus aureus kháng Methicillin ở người lớn và trẻ em Dịch bởi AI
Clinical Infectious Diseases - Tập 52 Số 3 - Trang e18-e55 - 2011
Tóm tắt

Các hướng dẫn dựa trên bằng chứng về quản lý bệnh nhân nhiễm khuẩn Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA) được chuẩn bị bởi một Hội đồng Chuyên gia của Hiệp hội Bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ (IDSA). Các hướng dẫn này nhằm sử dụng cho các nhân viên y tế chăm sóc người lớn và trẻ em mắc các bệnh nhiễm khuẩn MRSA. Hướng dẫn thảo luận về quản lý một loạt các hội chứng lâm sàng liên quan đến bệnh MRSA, bao gồm nhiễm khuẩn da và mô mềm (SSTI), nhiễm khuẩn huyết và viêm màng trong tim, viêm phổi, nhiễm khuẩn xương khớp và nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương. Các khuyến nghị được đưa ra liên quan đến liều và theo dõi vancomycin, quản lý nhiễm khuẩn do các chủng MRSA có giảm nhạy cảm với vancomycin, và thất bại điều trị với vancomycin.

#Quản lý bệnh nhân #nhiễm khuẩn MRSA #hướng dẫn IDSA #quản lý hội chứng lâm sàng #liều vancomycin #nhạy cảm vancomycin #thất bại điều trị.
Propionibacterium acnes: Một Mầm Bệnh Đáng Kinh Ngạc Trong Các Nhiễm Khuẩn Liên Quan Đến Implant Dịch bởi AI
BioMed Research International - Tập 2013 - Trang 1-10 - 2013

Vai trò của Propionibacterium acnes trong mụn trứng cá và một loạt các bệnh viêm đã được xác lập rõ ràng. Tuy nhiên, P. acnes cũng chịu trách nhiệm cho các nhiễm trùng liên quan đến implant. Nuôi cấy trên môi trường thạch hiếu khí và kỵ khí kéo dài trong 14 ngày và nuôi cấy trong môi trường lỏng làm tăng tỷ lệ phát hiện. Trong bài báo này, chúng tôi xem xét vai trò gây bệnh của P. acnes trong các nhiễm trùng liên quan đến implant như khớp giả, thiết bị tim mạch, implant ngực, kính nội nhãn, thiết bị thần kinh, và implant cột sống. Quản lý các nhiễm trùng nghiêm trọng do P. acnes gây ra bao gồm sự kết hợp điều trị kháng khuẩn và phẫu thuật (thường là phế khối). Penicillin G và ceftriaxone tiêm tĩnh mạch là sự lựa chọn đầu tiên cho các nhiễm trùng nghiêm trọng, với vancomycin và daptomycin là các lựa chọn thay thế, và amoxicillin, rifampicin, clindamycin, tetracycline, và levofloxacin cho điều trị bằng đường uống. Siêu âm vật liệu cấy ghép đã lấy ra cải thiện chẩn đoán nhiễm trùng liên quan đến implant. Các phương pháp phân tử có thể tăng thêm độ nhạy của việc phát hiện P. acnes. Việc phủ lên các implant bằng các chất kháng khuẩn có thể tránh hoặc hạn chế sự định cư trên bề mặt, qua đó giảm nguy cơ hình thành màng sinh học trong các nhiễm trùng nặng. Hiểu biết của chúng ta về vai trò của P. acnes trong bệnh lý con người có thể sẽ tiếp tục tăng khi các liên kết và cơ chế gây bệnh mới được khám phá.

#Propionibacterium acnes #nhiễm trùng #implant #màng sinh học #điều trị kháng khuẩn #phương pháp phân tử
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phân tích một số yêu tố liên quan đến kết quả điều trị bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 47 bệnh nhânsốc nhiễm khuẩn. Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 61,4 ±15,2. Tuổi cao nhất là 92 và tuổi thấp nhất là 15. Giới tính nam chiếm tỷ lệ cao hơn 76,6%, nữ chỉ chiếm 23,4%.Đa phần các bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn có không có sốt hoặc sốt nhẹ. Sốt cao chỉ chiếm 23,4%, trong khi đó tỉ lệ bệnh nhân không sốt chiếm cao nhất tới 61,7%. Vị trí ổ nhiễm khuẩn tiên phát thường gặp chủ yếu là cơ quan hô hấp và tiêu hóa, trong đó hô hấp chiếm 44,7%, tiêu hóa là 34%. Kết quả nuôi cấy vi khuẩn chỉ cho kết quả dương tính 17%. Gía trị trung bình lactat máu của bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn là 6,82 ± 4,16. Đa số bệnh nhân có gái trị lactat máu > 6 mmol/l chiếm tỉ lệ 51,1%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% giữa tình trạng rối loạn đông máu, thở máy xâm nhập và kết cục ra viện ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Kết luận: Bệnh nhân tuổi càng cao càng có nguy cơ sốc nhiễm khuẩn cao hơn. Nam giới có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn nữ giới. Ổ nhiễm khuẩn tiên phát thường gặp nhất là cơ quan hô hấp, tỉ lệ cấy máu dương tính thấp. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% giữa tình trạng rối loạn đông máu, thở máy xâm nhập và kết cục ra viện ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn.
#Lâm sàng #cận lâm sàng #yếu tố liên quan #sốc nhiễm khuẩn.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ÁP DỤNG GÓI ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN VÀ SỐC NHIỄM KHUẨN TRONG GIỜ ĐẦU TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC, BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá việc áp dụng gói điều trị nhiễm khuẩn và sốc nhiễm khuẩn trong giờ đầu tại khoa Hồi sức tích cực, bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu được tiến hành trên 96 bệnh nhân nhiễm khuẩn hoặc sốc nhiễm khuẩn tại khoa Hồi sức tích cực, bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3/2021 tới tháng 10/2021. Việc áp dụng gói 1 giờ được chia làm 2 mức độ: tuân thủ và không tuân thủ. Kết quả điều trị khi áp dụng gói 1 giờ được đánh giá dựa vào kết cục lâm sàng, thời gian thở máy, thời gian dùng vận mạch, số ngày nằm viện và nằm tại khoa Hồi sức tích cực. Kết quả: Trong 96 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, tỷ lệ nam giới là 54% và nữ giới là  46%. Độ tuổi trung bình là 60,0±17.3 tuổi. Bệnh nhân nhiễm khuẩn là 33% và sốc nhiễm khuẩn chiếm 67% nhóm nghiên cứu, trong đó cao nhất là viêm phổi (33,3%), nhiễm khuẩn tiêu hóa (27,0%). Tỷ lệ tuân thủ là 57,3% và không tuân thủ là 42,7%, trong đó tuân thủ dùng vận mạch cao nhất (100%), thấp nhất là tuân thủ kháng sinh giờ đầu 66,7%. Tỷ lệ tử vong hoặc bệnh nặng tiên lượng nặng xin về ở nhóm tuân thủ thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không tuân thủ (20,0% so với 43,9%, p<0,05). Thời gian thở máy ở nhóm tuân thủ ngắn hơn so với nhóm không tuân thủ (5,0 ngày so với 9,5 ngày, p<0,05). Các tiêu chí về số ngày nằm viện, sô ngày nằm tại khoa hồi sức tích cực, thời gian dùng vận mạch ngắn hơn không có ý nghĩa thống kê ở nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ ( p>0,05). Kết luận: Nghiên cứu bước đầu cho thấy tuân thủ áp dụng gói 1 giờ theo hướng dẫn của Surviving Sepsis Campaign 2018 cải thiện kết cục điều trị của bệnh nhân nhiễm khuẩn hoặc sốc nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, tỷ lệ tuân thủ còn thấp, cần có các chương trình tập huấn cho nhân viên y tế tại khoa Hồi sức tích cực.
#sốc nhiễm khuẩn #tuân thủ gói điều trị sốc nhiễm khuẩn 1 giờ
Thực trạng chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn của điều dưỡng Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2021
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 5 Số 03 - Trang 109-120 - 2022
Mục tiêu: Mô tả thực trạng chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn của điều dưỡng Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, nghiên cứu hoạt động chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn của 36 điều dưỡng viên với 10 người bệnh có nhiễm khuẩn vết mổ tại Khoa phẫu thuật Tiêu hóa và Khoa Chấn thương chỉnh hình - Bệnh viện Xanh Pôn từ tháng 2 đến tháng 7 năm 2021 bằng phương pháp quan sát trực tiếp hoạt động chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn của điều dưỡng bằng phiếu điều tra đã được thiết kế sẵn. Nghiên cứu sử dụng bộ công cụ quy trình thay băng vết mổ nhiễm khuẩn, quy trình vệ sinh tay thường quy của Bộ Y Tế. Kết quả: Tỷ lệ thực hành đạt về chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn còn chưa cao với 43,5%. Tỷ lệ thực hành đạt quy trình vệ sinh tay thường quy chiếm 57,4%. Kết luận: Thực hành đạt về chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn còn chưa cao.
#Vết mổ nhiễm khuẩn #điều dưỡng
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ một số cytokine ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ một số cytokine (TNFα, IL-1b, IL-6, IL-8, IL-10) ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Đối tượng và phương pháp: 31 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn điều trị tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Quận Thủ Đức, Bệnh viện 115 và Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 04 năm 2018. Lựa chọn bệnh nhân theo tiêu chuẩn chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn của SSC 2016. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Chọn mẫu thuận tiện. Thông tin nghiên cứu của mỗi bệnh nhân đều được đăng ký theo một mẫu biểu thống nhất. Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 62,03 ± 15,79 tuổi. Nam giới chiếm 41,9%. Các bệnh lý nền thường gặp là: Đái tháo đường 19,4%, tăng huyết áp 32,3%, COPD 19,4%. 100% có suy tạng, cao nhất là suy gan 51,6%, sau đó là suy thận 41,9%, suy hô hấp 41,9%. Biểu hiện lâm sàng rất phức tạp, sốt 80,6%, chủ yếu sốt nhẹ 52,8%, gai rét 52,0%. Tỷ lệ tử vong cao 51,6%, ổ nhiễm khuẩn tiên phát từ đường hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất 29,1%, sau đó là đường tiêu hóa 25,7%, đường tiết niệu 16,1%. A. baumannii chiếm 25,5%, tiếp đó là E. coli chiếm 16,1%. Nồng độ cytokine ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu là: TNF-α: 46,7 ± 118,28 (pg/ml), IL-6: 922,4 ± 1330,3 (pg/ml), IL-8: 724,5 ± 563,6 (pg/ml), IL-10: 99,6 ± 265,3 (pg/ml), IL-1b: 40,8 ± 128,1 (pg/ml). Nồng độ các cytokine ở nhóm sống thấp hơn so với nhóm tử vong, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
ĐẶC ĐIỂM KHÁNG KHÁNG SINH VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TỬ VONG CỦA NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm kháng kháng sinh của các căn nguyên gây nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) và các yếu tố nguy cơ tử vong tại khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp: tiến cứu, mô tả cắt ngang 970 bệnh nhân điều trị trên 48h tại khoa Hồi sức tích cực (HSTC) bệnh viện Bạch Mai (08/219- 07/2020). Kết quả: Tỷ lệ NKBV là 14%, căn nguyên vi khuẩn hay gặp nhất là A.Baumannii (28,2%), K.pneumoniae (19,7%), P.aeruginosa (6,3%), căn nguyên nấm hay gặp nhất là Candida Albicans (8,6%). 95% các chủng A.Baumannii, K.pneumoniae, P.aeruginosa đã kháng với nhóm kháng sinh Cephalosporin và Quinolon, 70% - 96% kháng với nhóm Carbapenem, nhóm Colistin có tỷ lệ kháng thấp nhất (A.Baumannii 0%, K.pneumoniae 23%, P.aeruginosa 25%). Với nhóm Aminoglycosid thì K.pneumoniae kháng thấp hơn (32%) so với chủng A.Baumannii (88%) và P.aeruginosa (60%). 970 bệnh nhân nghiên cứu có tỷ lệ tử vong là 25% (243/970), tử vong do NKBV là 33,6% (46/137). Các yếu tố độc lập làm tăng tỷ lệ tử vong là suy giảm miễn dịch (OR 2,3; 95% CI 1,4-3,86), p < 0,01), thở máy (OR 14,6; 95% CI 5,4- 39,6; p <0,01), đặt catheter tĩnh mạch trung tâm (OR 1,83; 95% CI 1,2- 2,7, p < 0,01), đặt sonde tiểu (OR 2,0; 95% CI 1,2- 3,8, p <0,05), NKBV (OR 1,63; 95% CI 1,1- 2,4; p < 0,05), căn nguyên gây NKBV K.pneumoniae (OR 2,27; 95% CI 1,1- 4,6; p < 0,05), A.Baumanii (OR 1,76; 95% CI 1,1- 3,35; p <0,05). Kết luận: Căn nguyên gây NKBV hay gặp là A.Baumannii, K.pneumoniae, P.aeruginosa, các vi khuẩn này đã kháng 80% - 96% với nhóm kháng sinh Carbapenem, tỷ lệ kháng thấp với nhóm Colistin. Các yếu tố nguy cơ độc lập góp phần tăng tỷ lệ tử vong trong đơn vị HSTC là suy giảm miễn dịch, các thủ thuật xâm lấn và nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc.
#Nhiễm khuẩn bệnh viện #vi khuẩn #kháng kháng sinh #tử vong
ĐIỀU TRỊ SỐC NHIỄM KHUẨN Ở TRẺ EM TẠI KHOA CẤP CỨU HỒI SỨC BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG THÀNH
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 1 Số 37 - Trang 33-43 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá điều trị sốc nhiễm khuẩn ở trẻ em tại khoa Cấp cứu hồi sức bệnh viện nhi đồng Thành phố từ 01/01/2018 – 30/04/2019. Phương pháp : Mô tả loạt trường hợp Kết quả: 116 trẻ sốc nhiễm khuẩn được chẩn đoán dựa trên lâm sàng và xét nghiệm, được đưa vào lô nghiên cứu, tuổi trung bình 23,4 tháng, nhỏ nhất 5 tháng, nam chiếm tỉ lệ 51,7% nữ 48,3%. Kết quả điều trị theo mục tiêu sớm sau 6 giờ hồi sức sốc với huyết động tạm ổn định 72,4%, đạt nước tiểu ≥ 1ml/kg/giờ 60,3%, đạt trị số CVP theo mục tiêu 64,6%, đạt ScvO2 ≥ 70%: 68,3%. Mục tiêu đạt lactate máu ≤ 2mmol/L đạt 62,1%, độ thanh thải lactate máu ≥ 10% giờ thừ 2 và 6:  68,1% và 80,2%.  Kết quả điều trị tỉ lệ tử vong 20,7%. Kết luận: Điều trị sốc nhiễm khuẩn ở trẻ em theo mục tiêu sớm giúp cải thiện tỉ lệ tử vong. Các biện pháp  cải thiện tỉ lệ đạt mục tiêu sớm bao gồm cụ thể hóa phác đồ rõ ràng, tập huấn phác đồ, tăng cường huấn luyện thành thạo kỹ năng thao tác kỹ thuật nâng cao như đo CVP, HAĐMXL đi đôi với trang bị các phương tiện hồi sức hiện đại và đặc biệt là giám sát chặt chẽ việc tuân thủ phác đồ điều trị để điều chỉnh kịp thời nhằm cứu sống nhiều hơn nữa bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn.
#Sốc nhiễm khuẩn #liệu pháp đạt mục tiêu sớm
Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông, năm 2020
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm mô tả thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông. Nghiên cứu tiến hành trên 419 hồ sơ bệnh án của người bệnh nội trú có thời gian điều trị ≥ 48 giờ tại các khoa lâm sàng. Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn bệnh viện là 4,3%. Khoa Hồi sức tích cực (33,3%) và khoa Ngoại (8,8%) có tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn cao nhất trong các khoa, trong đó phổ biến nhất là nhiễm khuẩn hô hấp (38,9%), tiếp theo đến nhiễm khuẩn vết mổ và nhiễm khuẩn tiêu hóa (27,8%). Xác định được 4 loại vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện: Pseudomonas aeruginosa (44,4%), Staphylococcus aureus (38,9%), Escherichia coli (11,1%) và Staphylococcus saprophyticus (5,6%). Người bệnh có thời gian nằm viện trên 7 ngày, nhiễm khuẩn lúc nhập viện và người bệnh có can thiệp thủ thuật có nguy cơ mắc nhiễm khuẩn bệnh viện cao hơn. Bệnh viện cần tiến hành các biện pháp giám sát thực hành nhằm tăng cường hiệu quả công tác phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện trong tương lai.
#Nhiễm khuẩn bệnh viện #bệnh viện #Hà Đông
ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU TRÊN BỆNH NHI SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI KHOA ĐIỀU TRỊ TÍCH CỰC BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của rối loạn đông máu trên bệnh nhi sốc nhiễm khuẩn tại khoa Điều trị tích cực, Bệnh viện Nhi Trung Ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 56 trẻ được chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn từ 08/2019 đến 08/2020. Kết quả: Tuổi trung vị: 7,5 tháng. Biểu hiện lâm sàng của rối loạn đông máu bao gồm: Xuất huyết và huyết khối gặp với tỷ lệ lần lượt là 19,7% và 1,8%. 100% bệnh nhi có bất thường xét nghiệm đông máu cơ bản; bao gồm: tăng đông (30,4%), giảm đông (16,1%), hỗn hợp (53,5%). Kết luận: Tỷ lệ RLĐM ở trẻ bị sốc nhiễm khuẩn cao, nhưng tỷ lệ xuất huyết và huyết khối trên lâm sàng thấp. Phát hiện sớm RLĐM cần kết hợp các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm đông máu giúp chỉ định phương pháp điều trị hợp lý và kịp thời.
#Sốc nhiễm khuẩn #rối loạn đông cầm máu #tăng đông #giảm đông
Tổng số: 101   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10